Thuật ngữ dành cho bạn yêu typography (M-N)
Dấu # còn gọi là Octothorp. Tên của dấu hiệu số tại Anh và Bắc Mỹ. Cái tên (octothorp) được mượn từ bản đồ, nơi có biểu tượng của một ngôi làng (Octothorp có nghĩa là 8 cánh đồng và là dấu hiệu đại diện cho 8 cánh đồng và 1 ngôi làng ở giữa).
Những chữ được dịch đủ sẽ có link (thể hiện bằng màu xanh).
Click vào hình để xem lớn.
A B C D E F G H I J K L M N O P Q R S T U V W X Y Z
M
Metrics | Monoweight | |||||
Minion | Mould | |||||
Majuscules | Minuscules | Multiple masters | ||||
Matrix | Mutton | |||||
Mean Line | Mutton rule | |||||
Meansure | Monospaced | |||||
Mechanical composition | Monotype |
Từ chuyên môn cho loại máy đúc chữ kim loại.
Một dấu gạch ngang nằm phía trên chữ cái, nằm trên các nguyên âm a e i o u trong tiếng Fijian, Hausa, Latvian, Lithuanian và một số ngôn ngữ khác.
Những chữ viết hoa.
Một khối thép có khắc chữ dùng để làm khuôn tạo chữ kim loại.
Đường tưởng tượng nằm trên cùng của những chữ thường, không tính ascender. Tất nhiên nó có cái tên quen thuộc hơn là x-height.
Độ dài của các nét, độ rộng hay độ sâu của các khối chữ, thường được đo bằng picas.
Xem Machi
Các thông tin của phông chữ như ascent, descent, leading, độ rộng của chữ và kerning.
Một tên cũ cho các chữ có kích thước 7 points (~2,46mm).
Những chữ viết thường
Một kiểu chữ được phân biệt bằng nét thẳng theo chiều dọc và có chân gãy ngang đột ngột, có sự tương phản mạnh giữa các nét. Những chân kiểu hiện đại (modern serif) thường dài và mỏng.
Mặc dù nhìn nổi bật, nhưng kiểu chữ này bị cho rằng khó sử dụng, và có thể không dễ đọc nếu sử dụng cho nội dung nhiều, chẳng hạn như sách.
Bắt nguồn từ Firmin Didot cuối thế kỷ 18, một số nhà thiết kế bắt đầu tạo ra các kiểu chữ hiện đại đầu tiên vào cuối những năm 1700 và đầu những năm 1800.
Một trong những người đầu tiên và có ảnh hưởng nhiều nhất là Giambattista Bodoni, Parma, Italy. Những kiểu chữ hiện đại ngày này đều là những biến thể của Bodoni, một số ít hơn thì từ Didot.
Là dấu hiệu đại diện cho các đơn vị tiền tệ. Đồng dollar, yen, .. Có rất nhiều biểu tượng tiền tệ, và dấu hiệu [¤] đại diện cho loại tiền tệ mà không có biểu tượng đại diện.
Một khoảng rộng bằng nhau dành cho mỗi chữ cái. Sử dụng khoảng rộng như vậy có thể khiến việc kerning nhìn không hợp lý.
Máy sắp chữ được sáng chế năm 1893 bởi Tolbert Lanston có thể tập hợp những khối chữ độc lập và tập hợp thành một khối chung,
Kiểu chữ mà không có sự khác biệt tương phản đậm nhạt giữa các nét.
Một thiết bị để đúc chữ kim loại.
Loại phông Type 1 có thể có rất nhiều chữ được thiết kế. Trong thực tế, một bộ phông chữ có rất nhiều kiểu chữ, siêu mỏng (thin), mỏng (light), nghiêng (italic), thông thường (regular), hơi đậm (semi Bold), đậm (bold), rất đậm (black), siêu đậm (extra black)…
Những bộ phông Multiple Masters (MM) có 1 tới 4 trục, các độ đậm từ Mỏng tới Đậm, có bề ngang từ Thu hẹp (condensed) tới Mở rộng (Expanded). Và kích thước tối thiểu từ 6px.
Bằng một em. Hay còn gọi là quad.
Thước dùng để đo đơn vị em.
N
Non-alphabetic | ||||||
Nonpareil | ||||||
Number sign | ||||||
Numerals | ||||||
Numero sign | ||||||
Nut |
Xem Analphabetic
Còn gọi là Text figures. Là các số 1 2 3 … được thiết kế cho kích thước các chữ thường. Hầu hết các kích thước chữ dựa trên các khung của descending.
Một tên cũ cho loại chữ kích thước 6 points (~2,11mm)
Còn gọi là Octothorp. Tên của dấu hiệu số tại Anh và Bắc Mỹ. Cái tên (octothorp) được mượn từ bản đồ, nơi có biểu tượng của một ngôi làng (Octothorp có nghĩa là 8 cánh đồng và là dấu hiệu đại diện cho 8 cánh đồng và 1 ngôi làng ở giữa).
Xem figures
Một dấu hiệu đại diện cho số trong nghệ thuật chữ tại Nga. Nó được vay mượn từ Pháp và Đức trong thế kỷ 19. Điều thú vị rằng Numero sign bây giờ không còn được sử dụng. Thay vào đó người ta đơn giản là sử dụng “No.”
Tương tự như en.