Thuật ngữ dành cho bạn yêu Typography (i - j - k - l)
Tiếp tục tìm hiểu Thuật ngữ Typography với các chữ I – J – K – L. (Mới update thêm vần L)
Những chữ được dịch đủ sẽ có link (thể hiện bằng màu xanh).
Click vào hình để xem lớn.
A B C D E F G H I J K L M N O P Q R S T U V W X Y Z
I
Chữ tượng hình – Một biểu tượng đại diện cho một khái niệm hoặc một ý tưởng.
Ikarus là công nghệ chữ số ban đầu, phát triển từ những năm 1970 bởi Peter Karow tại URW ở Hamburg. Đây là kiểu chữ đầu tiên dùng chương trình số hóa ba gồm một cơ sở nội suy. Ban đầu chỉ chạy trên các máy đồ họa đắt tiền, ngày nay Ikarus có sẵn trên Macintosh, Windows và Unix worksation từ URW++. Truytype và Type 1 có thể được tạo (generate), nhưng khả năng Truetype hinting (dấu hiệu nhận biết) bị giới hạn – như trong hầu hết các công cụ chỉnh sửa phông chữ.
Thiết bị để tạo ra chữ và bố cục trang ở độ phân giải cao (trên 1000 dpi) lên giấy, phim hoặc trực tiếp tới mặt phẳng.
Những chữ nhỏ, thông thường nhỏ hơn x-height, đặt đường baseline và được sử dụng cho chú thích và phân số (ví dụ O2)
Dành để bắt đầu một chương hoặc phần trong sách, đôi được nhấn mạnh bằng cách làm lớn chữ cái ban đầu.
Những tính năng của mẫu chữ giúp cho mực lan qua các cạnh của chữ và khiến màu sắc chữ tốt hơn
Các không gian giữa các mẫu chữ trong một từ duy nhất. Interletter space có thể được điều chỉnh như là một chức năng của các chữ cái (xem kerning), nhưng giá trị thích hợp của nó là một phần của thiết kế kiểu chữ.
Nó là những nét ngòai của chữ kỹ thuật số được tạo bởi công thức tóan hoặc trọng lượng trung bình của một mặt chữ có thể được tính tóan và tạo ra hai kiểu chữ khác.
Interrobang được giới thiệu năm 1962 bởi Martin Speckter, người đứng đầu của một công ty quảng cáo và truyền thông tại New York và biên tập viên của tạp chí có tên Type Talks.
Trong một chủ đề của Type Talks, Speckter tuyên bố rằng copywriter quảng cáo cần một dấu hiệu mới để nhấn mạnh cho câu hỏi cảm thán phổ biến trong tiêu đề quảng cáo (ví dụ: "Cái gì trắng hơn?!).
Theo kiểu này thì không cần dấu chấm than hay dấu hỏi cũng có thể truyền đạt ý định của người viết. Speckter nêu giải pháp với sự kết hợp của hai dấu thành một biểu tượng duy nhất.
Speckter mời độc giả đặt tên cho dấu hiệu mới này, và cái tên Interrobang được Speckter ủng hộ và được chọn sau này.Ý tưởng về dấu này giống như như kết hợp của hai dấu chấm than và chấm hỏi, cả hai đều chia sẻ chung một dấu chấm.
Không gian giữa các từ trong một dòng. Interword space có thể điều chỉnh được.
Tên của một số phông chữ xuất phát từ một nhóm các kiểu chữ Clarendon. Đôi khi cũng được sử dụng gần giống như là phông Egyptian.
Một kiểu Slab Serif (chữ chân lớn) với phần thân mỏng và các nét ngang và đuôi.
Một biến thể nghiêng hoặc chữ thảo của Roman. Trong hầu hết các trường hợp nó là một kiểu của chữ thẳng, mặc dù một vài chữ có thay đổi một chút và những cấu trúc của chân có thể khác. Chữ nghiêng được thiết kế cho hầu hết các phông để giúp việc đọc được liên tục.
J
Thông thường, việc đặt dòng văn bản liên quan tới việc đặt một bên hoặc cả hai bên. Như căn trái, căn phải, hoặc thậm trí đều cả hai bên.
Một khối văn bản đã được đặt sao cho chữ thẳng hàng cả hai bên trái và phải. Hình thức này có thể khiến khối văn bản vuông vức hơn, nhưng chữ sẽ khó đọc.
Chữ thì thường được đặt Justifed hay FL/RR (căn trái, bên phải tự do – flush left, ragged right)
K
Một loại của chữ blackletter
Là phần một chữ có thể lấn sang không gian của chữ khác. Trong rất nhiều bảng chữ cái, chữ f (Roman) thì được lấn qua phải, còn chữ j lấn qua trái.
Dùng như một động từ, "to kern" có nghĩa là để thay đổi sao cho có sự kết hợp phù hợp, chẳng hạn như TA hoặc VA, để một phần của chữ này nằm trên/dưới phần chữ khác.
Sự kết hợp của một cặp chữ khi không gian giữa chúng được sửa để cải thiện khả năng đọc.
Là việc điều chỉnh không gian giữa hai chữ trong một dòng văn bản. Kerning đặc biệt quan trọng đối với việc sử dụng chữ ở kích thước lớn. Nếu không có sử điều chỉnh này, sự kết hợp của chữ nhìn sẽ không hợp lý. Mục tiêu của việc này là tạo một không gian tương đối bằng nhau giữa các chữ, để mắt di chuyển thông suốt dọc theo chiều dài văn bản.
Điểm kết nối của các đường.
Một tên cũ cho chữ kích thước 10 point (~3,51 mm)
L
Lacrimal terminal | ||||||
Letterspacing | ||||||
Ligature | ||||||
Loop | ||||||
Letter |
Một phần nở ra, như một giọt nước, ở đoạn kết của phần vai của các chữ như a, c, f, g, j, r, và y. Đây là bộ phận đặc trưng của các mặt chữ từ thời kỳ sau phục hưng, thời kỳ Barocque và Tân cổ điển.
Đây cũng là một đặc điểm của rất nhiều mặt chữ được xây dựng vào thời kỳ Baroque hay Tân cổ điển.
Ví dụ: Jannon, Van Dijk, Kis, Caslon, Fournier, Baskerville, Bell, Walbaum, Zapf International, Galliard. Xem Ball terminal và Beak terminal.
Một máy in độ phân giải cao được sử dụng một phiên bản của công nghệ tĩnh điện để in chữ và các hình ảnh đồ họa lên giấy.
(1) Một hệ thống bảng chữ cái chủ yếu có nguồn gốc từ chữ khắc La Mã cổ đại (latin). Ngày nay nó được sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới.
(2) Một kiểu chữ đặc trưng bởi hình tam giác, với chân mảnh.
Khoảng cách đứng từ đường baseline của một dòng tới đường baseline của dòng kế tiếp. Nó còn được gọi là Leading.
Khoảng không gian được thêm giữa các dòng của chữ nhằm giúp tài liệu dễ đọc hoặc toàn bộ chiều cao từ đường baseline này tới đường baseline khác.
Ban đầu là miếng đệm mỏng mà máy in sử dụng để tăng không gian giữa các dòng chữ kim loại. Hầu hết các phần mềm áp dụng tiêu chuẩn Leading là 120% kích thước điểm của phông.
Sự dễ dàng khi đọc các dòng chữ, đọc liên tục, thường được tính bằng tốc độ đọc và tỉ lệ lỗi xảy ra. Nó cũng còn gọi là Readability
Xem Character
Một glyph(nét ) đơn hoặc một chữ, có thể thấy trên giấy hoặc màn hình. Nó là phần thiết kế của chữ.
Một nghệ thuật vẽ chữ hay viết chữ (Calligraphy – Chữ nghệ thuật). Đôi khi lettering được sử dụng để trang trí sách in.
Một phương pháp in truyền thống, khi các chữ riêng lẻ được sắp xếp trên một dòng, được phết mực và in trực tiếp trên giấy.
Khoảng không gian trung bình giữa các khối văn bản (trên 2 chữ kết hợp) sao cho tăng cường khả năng dễ đọc (ví dụ khoảng cách giữa “con” và “người”).Khác với Kerning, điều khiển khoảng cách giữa các chữ đơn lẻ.
Còn được gọi Tracking hay track kerning.
Hai hay nhiều chữ cái được gắn vào thành một chữ đơn. Trong một số mặt chữ, các sự kết hợp như fi và fl tạo nên một hình dạng liền mạch. Fi và fl được thiết kế để tăng cường sự xuất hiện của các chữ trên.
Ligature thường chỉ có sẵn trong Expert typestyles.
Xem Linotype
Xem Leading
Chỉ hình dáng của số, thường bằng với chiều cao chữ in hoa trong phông. Thông thường nó tương đồng, nhưng trong một số phông chữ các con số mỏng và cao hơn một chút so với chữ hoa.
Là nét tạo sự liên kết giữa phần vòng cung (bowl) và phần móc dưới của chữ g.
Một loại máy in sắp chữ, được phát minh 1886 bởi Ottman Mergenthaler.
Một dấu hiệu sử dụng chữ hoặc biểu tượng, thường là các mặt chữ được làm cho khác đi.
Chữ trang trí vốn được sử dụng trong các bản thảo thời Trung cổ. Được đặt tên theo địa điểm xuất hiện của nó trong thế kỷ 11 (Lombardia, huyện phía bắc nước Ý)
Phần dưới của chữ g.
Những chữ không viết HOA. Có nguồn gốc từ việc đặt những khay chữ này ở dưới – bottom (lower) khay chữ HOA (upper) trong một cặp khay chữ (A pair of Typecases)