Thuật ngữ dành cho bạn yêu Typography (D-E-F-G)
Freda Sack, chủ tịch của hiệp hội các nhà thiết kế chữ quốc tế tuyên bố rằng "Các nhà thiết kế giỏi trước hết phải là những nghệ nhân chữ – các typographer". Tiếp tục cùng iDesign tìm hiểu các chữ có vần E.
A B C D E F G H I J K L M N O P Q R S T U V W X Y Z
D
Dagger nghĩa là dao găm, nó là dấu tham chiếu được sử dụng chủ yếu với các ghi chú. Trong kiểu chữ châu Âu, nó cũng là một dấu hiệu của sự tử vong, được sử dụng để đánh dấu năm mất hoặc tên của người đã chết.
Trong ngữ học để đánh dấu các hình thức lỗi thời. Nó còn được gọi là Oblisk (đài tưởng niệm) hoặc dấu chéo dài.
Những bộ font tiêu chuẩn có tối thiểu các các dấu em dash ( — ) ( bằng chiều rộng chữ M), một en dash (–) ( bằng chiều rộng chữ N) và hyphen (-). Một dấu gạch ngang dài và dấu dài bằng 3/4 được sử dụng nhiều hơn là những dấu gạch ngang dài 1/3.
Một mặt chữ thay đổi để sử dụng cho việc trang trí. Có nhiều loại trang trí: thay đổi đường viền (nét ngoài, nét trong, bóng đổ), chất liệu,… Đôi khi chúng riêng biệt, không nằm trong một family chữ.
Chúng được sử dụng cho tiêu đề và các trường hợp cho hiển thị.
Là một độ đậm của chữ, nó nằm giữa Regular và Bold, hay giữa Medium và Bold.
Một phần của chữ ở dưới đường baseline.
Đường tưởng tượng nằm ngay dưới những chữ như j, y, g
The concept used in multiple master and GX variations technology, for a typographic parameter that can be varied — either by typing a value directly or by using a slider control. Common design axes are weight (from light to bold), width (from condensed to expanded) and optical size (from, say, 6pt to display).
Diacritics (Diacirtical Mark, Accent) – Dấu
Là những dấu phụ trợ thêm vào một chữ cái để phân biệt cách phát âm, nhấn mạnh. Ví dụ ç, à, o, é, Å.
Một dấu được sử dụng để tách cách phát âm của hai nguyên âm liên tiếp. Tương tự với âm sắc.
Một tên cũ của chữ kích thước ~ 4pt (~1.41m)
Một đơn vị đo chữ tại châu Âu (ngoài trừ Anh), 1 Didot point = 0,3759 mm.
Những chữ được lưu bởi thuật toán ở dạng kỹ thuật số. Nó thay thế photographic font (font tạo bằng các điểm ảnh) từ trước những năm 1960.
Một cách phát âm được ký hiệu bởi hai ký tự. Ví dụ CZ tiếng Ba lan, NG tiếng Việt, SH tiếng Anh.
Dingbats là những chữ mà sự tạo hình của nó không liên quan tới một chữ cái nào. Nó có thể là chữ tượng hình, hình ảnh thu nhỏ điện thoại, trượt tuyết, máy bay, nhà thờ… những thứ sử dụng trong ngành công nghiệp.
Nó cũng có thể là những biểu tượng như các bức tranh, trang trí, mũi tên, viên đạn…
Tổng quan cho những chữ dùng để làm tiêu đề hoặc dùng trong quảng cáo. Thông thường lớn hơn 14 point.
1. Những ký hiệu nhỏ sử dụng như là dấu, dấu chấm, dấu trên chữ..
2. Phần tử nhỏ nhất trên một trang in # pixel phần tử nhỏ nhất trên màn hình.
Nó là dấu chấm ở trên (Overdot) hoặc ở dưới (Underdot). Overdot được sử dụng trong các ngôn ngữ Lithuania, Ba lan, Malta, Thổ … Underdot sử dụng ở Việt Nam, là một trong bốn dấu hiệu để điều chỉnh giọng (bên cạnh hỏi, sắc, huyền), và trong một số bảng chữ cái khác.
Một hàng dài các dấu chấm đều nhau, thường được sử dụng bởi các nhà thiết kế chữ dùng để liên kết nội dung của những văn bản bị ngắt quãng khi trình bày nội dung.
Dots per inch (dpi) (số điểm trong một inch)
Số đo của độ phân giải màn hình hay máy in. Máy in độ phân giải cao có thể làm việc tại 1200 dpi, máy in laser có độ phân giải từ 300-600 dpi, còn màn hình thì 72 dpi.
Hai dòng riêng biệt trên một trang để nhấn mạnh hoặc trang trí.
Thấy trong các chữ "g" thường, có khi là đuôi đóng, mở cong, hoặc thẳng và trong chữ "a" thường.
Một chữ viết hoa lớn đứng đầu trong nội dung, nó chiếm diện tích nhiều dòng và căn top với dòng trên cùng.
The trace of a writing pen; the sequence of writing of character elements.
Là các mặt chữ được tạo ra chủ yếu ở Hà lan vào thế kỷ 17, dựa trên các dạng chữ Garaldes. Đầu thế kỷ 17, gia đình Elzevir ở Leyden và Hà Lan trở thành những nhà xuất bản quốc tế lớn. Kiểu chữ tốt nhất được thiết kế bởi Christopher van Dyck, một chọn lựa của Garamond.
Kiểu cũ Later hay Baroque thường tương phản hơn, nhiều trục và nghiên hơn với italic. Ngoài ra nó có tỉ lệ hẹp và x-height lớn.
E
Là nét được gắn ở trên chữ g. Một số nhà thiết kế còn sử dụng dấu hiệu này cho chữ r.
Một dạng chữ có chân vuông và các nét bằng nhau. Kiểu chữ như Egyptian được biết đến đầu tiên tại xưởng sản xuất chữ Vincent Figgins trong năm 1815.
Được đặt tên năm 1799 sau chiến dịch Egyptian của Napoleon Bonapart khi Châu Âu và Ai Cập cổ xảy ra chiến tranh. Xem thêm về Slab Serif
Một hàng dấu chấm gồm 3 điểm trong một hàng, chỉ ra một từ hoặc một cụm từ đã được bỏ qua.
Chiều rộng của một chữ có bề ngang lớn nhất, chữ hoa M là ví dụ. Chiều ngang của M nếu là 10 point, thì một em tương đương với 10 points.
Một nét gạch ngang bằng chiều rộng của chữ M. Nó được sử dụng trong văn bản để tách một lưu ý hoặc thay thế cho dấu ngoặc đơn. Ngoài ra nó còn là dấu hiệu của một chữ/câu bị xuống hàng, hay còn tiếp.
Một hình vuông kích thước bằng với chữ M. Xem thêm Em space.
Một quy tắc về chiều rộng của Em.
Một số đo tuyến tính, một khoảng cách tương ứng với mỗi kích thước chữ, và trong số đo khối vuông, nó là khối vuông của kích thước chữ. Như vậy một Em là 12pt (hay 12 point vuông) thì tương ứng với chữ 12pt. Nó còn được gọi là mutton.
1. Trong chữ kim loại – là khối chữ nhật của miếng kim loại mà chữ được tạo trên đó
2. Trong hình ảnh hoặc kỹ thuật số – nó là một không gian hình chữ nhật mà chữ chiếm chỗ.
Đơn vị đo lường trong Postscript fonts, kích thước định nghĩa là 1/1000 của Em square của font
Là việc đưa cái file font vào trong một tập tài liệu hay trang web, vì thế các tài liệu và các trang web có thể hiện các kiểu chữ đã chọn cho tất cả người xem. Khi một ứng dụng một tài liệu có các font được nhúng, nó sẽ tự cài đặt – thường là tạm thời – để tài liệu hiển thị chính xác.
Là một nửa Em, Để tránh sự hiểu lầm khi nói, nhà thiết kế chữ thường nói Ems như Muttons và Ens như là Nuts.
Là nét ngang có chiều dài bằng bề ngang chữ N.
Tương tự En Space
Một không gian có chiều ngang bằng một nửa kích thước font chữ, và chiều dọc thì bằng với kích thước font chữ. Còn được gọi là Nut.
Encoding (Codepage, Code Table)
Bộ các ký tự để xác định. Thông thường Encoding chứa một bộ ký tự bao gồm các ngôn ngữ của các bảng chữ cái tương tự. Vì lý do lịch sử, hai nền tảng máy tính – Mac và Windows, sử dụng khá giống nhau, nhưng lại khác nhau khi mã hóa các phông chữ.
Parelled encodings (mã hóa song song) – Windows Western và Mac Roman chứa những chữa hoa và chữ thường của bảng chữ cái tiếng Anh, những chữ phổ biến của hầu hết các quốc gia ở Châu Âu (Danish, Dutch, French, German, Irish, Iceland, Italian, Norwegian, Portuguese, Spanish, Swedish, v.v.).
Các mặt chữ được tạo ra ở Anh vào đầu thế kỷ 18 dựa trên Old style (phong cách cũ) của mặt chữ tại Hà Lan vào thế kỷ 17.
Một nhà thiết kế chữ London và thợ khắc chữ William Caslon the Elder (1692-1766) người đã thiết kế một mặt chữ mới khoảng vào năm 1722.
Nhìn chung nó tương phản hơn và có nhiều trục, nghiêng hơn với italic.Chân nhìn đẹp và sắc nét. Caslon kiểu cũ – hiện nay vẫn được sử dụng rộng rãi.
chữ ß — Chữ ghép "doble s – hai chữ s). Được sử dụng trong tiếng Đức.
Từ 28/01/2002 nó là biểu tượng chính thức cho đồng Euro tại Châu Âu.
Dấu chấm dùng để thể hiện ngữ điệu tăng cường. Thông thường dấu chấm than sử dụng sau cụm từ, nhưng trong một số ngôn ngữ như tiếng Tây Ban Nha, dấu chấm than ngược được sử dụng tại đầu cụm từ. Ở Anh các dấu chấm than còn được gọi là một Screamer (kẻ la hét).
Một kiểu chữ có bề ngang của chữ rộng hơn mà không cần thêm độ đậm cho nét. Bề rộng của chữ được thêm trong khi chiều ngang vẫn giữ lại tỉ lệ ban đầu.
Một font bổ sung được thiết kế đi cùng với một phông chữ tiêu chuẩn, cung cấp một loạt các chữ không có trong các ký tự chuẩn.
Với Expert Fonts được cài, bạn có nhiều hơn 256 ký tự và đạt được sự phong phú của typographic, với ligatures (2 chữ cái được thiết kế liền nét với nhau ), small capitals (viết hoa nhỏ), old-style, v.v.,
Expert font sẽ không có tác dụng nếu không có font tiêu chuẩn cùng loại với nó.
Xem Expanded
Nó là Descender và Ascender. Có nghĩa là một phần của chữ được mở rộng xuống dưới đường baseline (p, q) hoặc phía trên (b,d).
Thấp nhất, cao nhất và ngoài cùng bên trái hoặc phải của nét của một chữ.
Nằm phía trong của bowl. Nhưng large eye ( mắt lớn) nghĩa là x-height lớn. Open eye có nghĩa là mở lớn (large aperture). Nó cũng là một phần của chữ e.
F
d | ||||||
Viết tắt của 'typeface', nó là một kiểu của font hoặc một bộ các hình ảnh của chữ, ví dụ như italic…
Trong kỹ thuật chữ; nó là sự phát hành lại của một kiểu chữ với những đặc tính không hoàn hảo của mô hình ban đầu.
Là tất cả các biến thể và kích cỡ của một thiết kế, hoặc kiểu của chữ (weight, width, roma, italic, bold.v.v)
Các dấu hiệu mà có hiển thị các số 1 2 3 4 5 6 7 8 9 0. Đó là biểu tượng được đưa vào trong bộ ký tự Latin và vào trong các bộ ký tự của rất nhiều hệ thống bảng chữ cái.
Có nhiều loại typographic figures. Ví dụ chúng có thể là Lining hay Oldstyle, Tabular hoặc Proportational. Có cả Superior figures và Inferior figures.
Thường được sử dụng mô tả của việc sắp xếp chữ kim loại, hiện nay thời đại kỹ thuật số đã thay thế phương pháp này.
Một bông hoa trong typographic hoặc họa tiết trang trí.
Trong cách sử dụng thời hiện đại, thuật ngữ "font thường bị nhầm lẫn với "typeface – kiểu chữ hay mặt chữ" và "family – gia đình".
Theo truyền thống, thuật ngữ "font" (ban đầu được viết là "fount" tại Anh) thể hiện cho một bộ hoàn chỉnh các ký tự hoặc biểu tượng với cùng kích thước và kiểu dáng.
Các Font có thể ít như các bảng chữ cái cơ bản hoặc lên tới hàng trăm ký tự. Một số ngôn ngữ như Nhật Bản có thể vượt quá con số trên, bởi vậy gây khó khăn trong việc tương tác bằng bàn phím tiêu chuẩn.
Khởi nguồn từ chữ "found" trong typefoundry (xưởng tạo phông). Ngày nay nó được sử dụng như một tên khác cho một trọng lượng đơn hoặc kiểu của mặt chữ.
Đặc điểm áp dụng chung cho một font, như ascent, descent, leading, v.v.)
Là kiểu mô tả các dạng chữ kỹ thuật số, và cách mã hóa của nó. Ví dụ PostScript Type 1, TrueType, Opentype.
Một nhà máy sản xuất chữ kim loại, ngày nay là bất kỳ công ty thiết kế ra chữ.
Một loại của blackletter types. Fraktur xuất hiện tại Đức vào đầu thế kỷ 16 và được sử dụng rộng rãi đến giữa thế kỷ 20. Chữ được viết thường, chiều ngang hẹp với hai lần gấp khúc và có x-height lớn.
Có rất nhiều hình dạng alligraphic với các nét cong xoắn. Các chữ thường tròn, có một chân thẳng đứng với hai đoạn gẫy ở một bên và một đường cong với một đoạn gẫy ở phía bên kia.
Ascenders thường có 2 mặt terminal (đoạn kết nối), descenders sắc nét. Chữ hoa thì rộng và phức tạp, với rất nhiều đường cong xoắn.
G
Thường được coi là "warm" một kiểu chữ thân thiện, nhờ có nguồn gốc humanism Phục Hưng. Garaldes cũng có nghĩa là các thiết kế dựa trên công việc của Francesco Griffo, khoảng năm 1499, nhà thiết kế chữ Aldus Manutius của Venetian và cũng dựa trên những chữ được thiết kế bởi thợ khắc chữ người Pháp, Claude Garamond (1490 – 1561).
Cái tên Garaldes được đặt bởi học giả người Pháp Maximilien Vox năm 1954, và nó có nghĩa là sự giống nhau của GARramond và ALDus.
Sau khi Aldus qua đời năm 1515, những nhà sản xuất hàng đầu về chữ đã dịch chuyển qua Pháp. Công ty in chữ tốt nhất của những người Pháp được tạo nên bởi Claude Garamond.
Các đặc điểm chính của những mặt chữ này là tương phản thấp với trục chéo, chân cong, và ảnh hưởng bởi một dạng chữ viết tay. Ascender cao hơn đáng kể so với chiều cao chữ hoa.
Kiểu italic độc lập đầu tiên được thiết kế và sử dụng hoàn toàn riêng biệt. Sau đó kiểu italic đã được sử dụng như một kiểu truyền thống với roman.
(1) Những hình dạng thực tế của một chữ. Ví dụ một chữ italic 'a" và một chữ roman 'a" là hai glyph khác nhau đại diện cho cùng một chữ. Trong ý nghĩa này, có hai hình ảnh khác nhau về hình dáng tạo thành các glyph khác nhau.
Với cách sử dụng này 'glyph" là một từ đồng nghĩa với "character image – hình ảnh của chữ" hay đơn giản là "hình ảnh"
(2) Một loại hình thức bề ngoài xuất phát từ các ký tự cơ bản trong một số bối cảnh cụ thể, hơn là một hình ảnh của chữ thực tế.
Trong việc sử dụng rộng rãi, hai chữ gần nhau sẽ tạo nên một hình tượng bất kỳ khi nào chúng có cùng một cấu trúc liên kết cơ bản. Ví dụ chữ a khi viết liền với chữ nào bất kỳ sẽ khác với chữ a khi nó đứng độc lập (thường thấy trong chữ viết tay)
(1) Theo truyền thống, một thuật ngữ mô tả các kiểu chữ của Bắc Âu trong thời gian khi Johann Gutenberg phát triển chữ có thể dịch chuyển (movable type)
Trước khi Johann phát minh ra movable type thì phương pháp in rất mất thời gian khi mà mỗi trang sách là một bản in được khắc chữ, hoa văn…, bởi vậy có thể 1 cuốn sách 100 trang đồng nghĩa với 100 bản in.
(2) Tại Hoa kỳ, kể từ thập niên 1830, thuật ngữ này áp dụng cho kiểu Sans Serif do người châu Âu phát minh sau năm 1820.
Một accent được sử dụng trên nguyên âm – à, ì, è, ò, ù của tiếng Pháp, Ý, Bồ, Catalan, Tiếng Việt và một số ngôn ngữ khác. Trong chữ Rmanized Chinese nó là giấu hiệu của giai điệu giảm.
Các phông sử dụng các biến thể trong các cạnh của chữ để ngăn chặn những ảnh hưởng răng cưa, do đó cải thiện độ sắc nét, độ mịn của hình dạng chữ.
Một tên tại Châu Âu cho kiểu Sans Serif. Các nhà in Mỹ gọi là Gothic. Ở Anh thường sử dụng viết tắt là grot.
Guillemets (Frech quotes, Chevrons)
Dấu ngoặc đơn hoặc kép được sử dụng như dấu dùng để trích dẫn trong tiếng Latin, Cyrilic và Hy lạp tại Châu Âu, Châu Á, Châu Phi.
Trong tiếng Pháp và tiếng Ý, các guillemets luôn là các dấu quay ra như «out», nhưng ở Đức thường quay vào »in«.
Nguồn Paratype