Thuật ngữ Typography
Những chữ Ông-xi-an được phát triển tại Rome vào thế kỷ thứ 4 và được sử dụng rộng rãi tại Tây Âu, gồm Anh và Ireland.
Những chữ được dịch đủ sẽ có link (thể hiện bằng màu xanh).
Click vào hình để xem lớn.
A B C D E F G H I J K L M N O P Q R S T U V W X
U
Upper and lowercase: Những dạng thông thường cho việc dùng chữ trong bảng chữ Latin, Greek và Cyrillic.
Xem Diaeresis
Những chữ Ông-xi-an được phát triển tại Rome vào thế kỷ thứ 4 và được sử dụng rộng rãi tại Tây Âu, gồm Anh và Ireland. Từ thế kỷ thứ 10, Ucial thường được sử dụng trong các sự kiện trang nghiêm như một kiểu thư pháp đầu tiên và kết hợp với chữ thường Carolingian, sau đó với các loại khác nhau của kiểu viết tay Gothic.
Hình thức trang trí của Uncials được sử dụng như là các chữ cao ở phần tiêu đề và viết tắt trong kịch bản thời trung cổ và các bản in, được gọi là chữ hoa Lombardic, theo cách chúng xuất hiện tại Italy (Lombardia) vào thế kỷ 11.
Các chữ viết hoa có tỉ lệ rộng, một số nét đứng được uốn cong. Những chữ Ông-xi-an gần đây được phân biệt bởi sự tương phản mạnh, chân mỏng nhọn và đuôi kiểu thư pháp và hoa văn.
Là một quy chuẩn quốc tế thông thường cho việc xác định các ký tự, dựa trên một chỉ số mở rộng (Thường là 16bit). Unicode được hỗ trợ trong các định dạng phông TrueType và OpenType.
Dựa trên việc căn hàng, nó đề cập tới việc chữ được căn trái, căn phải hay căn giữa (flush left, right, centered)
Các chữ hoa như A, B, C… Hình thành từ việc đặt những chữ trên ở trên đầu (top -upper-case) khi in văn bản.
Một kiểu sripts Cyrillic xuất hiện sớm được biết tới vào thế kỷ thứ 9. Nó có kích thước lớn, viết hoa. Đặc trưng bởi tỉ lệ gần như vuông, tương phản mạnh, thân thẳng với chân nhỏ, ascenders và descenders dài.
Các cao chữ nghiêng phải và hoàn toàn rộng, chữ tròn, hẹp, nhọn. Các chữ thấp (lowercase) thường không có.Các hình dạng sau này của Ustav (thế kỷ 14-15) có nhiều hình dạng hơn, thậm trí chiều ngang hẹp hơn và kích thước nhỏ hơn.Chữ viết tắt, chữ ghép (ligatures)và dấu được sử dụng.
V
Vector fonts | Venetian | Versals | Volle | |||
Một kiểu định dạng phông, các ví dụ bao gồm TrueType và Type 1. Một phông vector có mỗi chữ hoặc biểu tượng được tạo hình bằng hàng loạt hình dạng hình học, không phải được tạo bởi các điểm xếp trên các hàng (bitmap font).Chúng có thể dễ dàng phóng kích thước mà không giảm chất lượng.
Xem Humanist
Các chữ được vẽ lớn như là chữ Hoa với Half-Uncial và chữ Trung cổ thường. Chúng thường được sử dụng viết tắt và trang trí hay vẽ.
Xem Ring
Scribal Vyaz' là một kiểu trang trí cho tiêu đề sách. Có nguồn gốc trong các cuốn sách Byzantine trong thế kỷ 11, lan tới Nga vào cuối thế kỷ 14 nhưng thực sự được phổ biến vào thế kỷ 16.
Một trong những tính năng chính là những nét giống cột buồm (thân có những điểm lồi ra đột ngột). Các chữ thường nằm kề nhau và chữ này đặt phía trên chữ khác và có các nét chung, hoặc các chữ nhỏ hơn đặt cạnh các chữ lớn hơn.
Kết quả hình dạng của các chữ như những ban nhạc đứng cạnh nhau. Vyaz' không dễ để chuyển từ nét viết qua chữ vì những nét phức tạp của nó.
W
Weight
Một chuỗi các độ đậm của chữ có liên quan tới nhau. Thuật ngữ thích hợp cho weight chưa bao giờ được xác định chính xác. Trong chữ nó được sử dụng để đọc liên tục, hai trọng lượngthông thường sử dụng cho các thiết kế cơ bản, được gọi là kiểu mỏng (light) và đậm (boldface).
Các chữ có chân và không chân có rất nhiều độ đậm khác nhau, từ tám tới tới chín kiểu, nó được tạo bởi các xưởng chữ khác nhau.
Width
(1) Độ rộng của một đường line. Chữ cũng có số đo độ rộng, hay để đặt kích thước. Đường line của chữ được đo bằng ems. Một ems tương đương với một khối thân chữ. Nó ban đầu được gọi như vậy vì phần thân chữ mang chữ M là hình vuông.
Ví dụ, một pica em có độ rộng 12 points. Một nửa không gian rộng của em được gọi là một en.
Độ dài của một đường line được yêu cầu để thiết lập một bảng chữ cái nhỏ, hoặc chữ thường, với các chữ pica là 13 ems. Nếu bản chữ cái chiếm hơn 13 ems, nó được gọi là mặt chữmập hoặc mở rộng (expanded). Nếu nó chiếm ít không gian hơn, nó được gọi là mặt chữ gầy hoặc hẹp (condensed)
(2) Độ rộng của một chữ, từ cạnh trái tới cạnh phải.
Word Space
Không gian giữa các từ. Khi chữ được đặt FL/RR, các không gian giữa các từ có thể bị cố định, nhưng khi các chữ justified, không gian giữa các từ có thể co giãn.
X
X-height
Khoảng cách từ đường baseline tới đường midline của một bảng chữ cái, nó thông thường là độ cao của một chữ thường như: a, c, e, m, n, o, r, s, u, v, w, x, z và phần thân dưới của b, d, h, k, p, q, y.
Mối liên hệ của x-height tới Cap height và mối liên hệ của x-height tới độ cao và độ rộng, đều là đặc điểm quan trọng của các mặt chữ Latin.
iDesign dịch từ Paratype, bạn có thể xem bản tiếng anh tại đây.